Lĩnh vực:
TTHC thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Bộ Quốc phòng,
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
UBND xã (phường),
Cơ quan phối hợp (Nếu có):
Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị,
Các cơ quan, đơn vị từ cấp trung đooàn và tương đương trở lên,
Cách thức thực hiện:
Cá nhân gửi trực tiếp hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú .
Thời hạn giải quyết:
70 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ họp lệ (không tính thời gian ở cấp xã) cụ thế:
1. ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (không quy định).
2. Cấp trung đoàn và tương đương trở lên, mỗi cấp: 10 ngày làm việc.
3. Cục trưởng Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng: 30 ngày làm việc.
4. Cục trưởng Cục Chính trị hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (nơi không có Cục Chính trị): 10 ngày làm việc.
TTHC: yêu cầu trả phí, lệ phí
0
Kết quả thực hiện TTHC:
Cấp lại hồ sơ thương binh và giải quyết truy lĩnh trợ cấp thương tật đối với thương binh ngừng hưởng do khách quan hoặc thất lạc hồ sơ.
Căn cứ ban hành TTHC:
1. Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Thông tư số 202/2013/TT-BQP ngày 07 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về trình tự, thủ tục xác nhận; tổ chức thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng.
File căn cứ ban hành TTHC
1.
1
Đối tượng làm đơn đề nghị cấp lại hồ sơ thương binh và giải quyết truy lĩnh trợ cấp thương tật (Mau TL) kèm theo giấy tờ làm căn cứ xét duyệt theo quy định, gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận, lập hồ sơ và đề nghị cấp có thẩm quyền.
2.
2
Cấp trung đoàn và tương đương trở lên kiểm tra, xem xét, hoàn thiện hồ sơ báo cáo lên cấp trên trực tiếp, gửi Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị.
3.
3
Cục trưởng Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị thẩm định hồ sơ, đề nghị Chủ nhiệm Tống cục Chính trị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết truy lĩnh trợ cấp thương tật; cấp lại hồ sơ thương binh, chuyến trả cơ quan, đơn vị đề nghị.
4.
4
Cục trưởng Cục Chính trị hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (nơi không có Cục Chính trị) giới thiệu về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thương binh cư trú để quản lý và thực hiện chế độ.
5.
5
Trường hợp đối tượng là thương binh đồng thời là bệnh binh; thương binh đồng thời là người hưởng chế độ mất sức lao động có đủ điều kiện hưởng hai chế độ trợ cấp thì căn cứ vào công văn và hồ sơ đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý và chi trả chế độ của đối tượng, Cục trưởng Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị trích lục hồ sơ thương tật gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đề nghị để làm căn cứ ra quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp, phụ cấp thương tật.
1
Đơn đề nghị
cấp lại hồ sơ thương binh và giải quyết truy lĩnh trợ cấp thương tật (Mau TL).
2
Bản chính một
hoặc các giấy tờ sau:
a) Sổ trợ cấp
thương tật (ban hành theo quy định tại Thông tư sổ 254/TT- LB ngày 10/11/1967 của
Liên bộ Nội vụ - Quốc phòng - Công an);
b) Sổ Thương
binh (ban hành theo Thông tư số 53/TBXH ngày 24/12/1981 của Bộ Thương binh và
Xã hội);
c) Biên bản
giám định thương tật của Hội đồng Giám định y khoa; quyết định cấp giấy chứng
nhận thương binh và trợ cấp thương tật (sao y bản chính nếu là quyết định tập
thể);
d) Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên, nhưng đã được xép hạng thương tập và có Bản trích lục hồ sơ thương tất được lập từ danh sách hoặc hồ sơ thương binh đang quản lý tại các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng; Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị hoặc Cục Người có công/Bộ lao động - Thương binh và Xã hội
Số bộ hồ sơ: 2 (bộ)
1
Thương binh bị ngừng hưởng do khách quan hoặc thất lạc hồ sơ đã chuyển ra ngoài Quân đội.