Lĩnh vực:
TTHC thực hiện chính sách đối với người tham gia kháng chiến; chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Cục Chính sách - Tống cục Chính trị (đối với đối tượng thuộc Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quản lý),
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
UBND xã (phường),
Cơ quan phối hợp (Nếu có):
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bảo hiểm xã hội huyện (quận),
Cách thức thực hiện:
Trực tiếp đến UBND xã (phường) nộp hồ sơ Ghi chú: Đối tượng thực hiện là Cá nhân
TTHC: yêu cầu trả phí, lệ phí
0
Kết quả thực hiện TTHC:
Quyết định hành chính
Căn cứ ban hành TTHC:
Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Thông tư liên tịch số 144/2008/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương.
File căn cứ ban hành TTHC
1.
1
Đối tượng làm tờ khai theo mẫu quy định, nộp cho Ủy ban nhân dân xã, phường và
giấy tờ gốc hoặc giấy tờ được coi là giấy tờ gốc, hoặc giấy tờ liên quan; bản photo chứng
minh thư nhân dân.
2.
2
Ủy ban nhân dân xã, phường:
2.
2.1
- Tiếp nhận hồ sơ của đối tượng đề nghị hưởng chế độ. - Xét duyệt thành 02 đợt: Đợt 1 xét duyệt các đối tượng có giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc; đợt 2 xét duyệt các đối tượng có các giấy tờ liên quan. - Ban Chỉ huy quân sự xã, phường
tổng hợp danh sách và hồ sơ, đề nghị Ban chấp hành
Hội Cựu chiến binh họp xem xét, xác nhận đối tượng.
2.
2.2
- Hội đồng chính sách xã, phường
họp công khai xét duyệt đối với đối tượng
do Ban
chấp hành Hội Cựu chiến binh đã cho ý kiến bằng văn bản.
- Tổ chức niêm yết và thông báo danh sách đối tượng đã xét duyệt; sau 15 ngày, nếu
không có ý kiến thắc mắc, khiếu kiện của nhân dân thì Uỷ ban nhân dân xã, phường tổng hợp,
lập hồ sơ báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện (quận) qua Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận).
3.
3
Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận):
- Tiếp nhận hồ sơ theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân các xã, phường; lập danh sách đề
nghị Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội huyện (quận) rà soát những
đối tượng
thuộc diện hưởng
chế độ hưu trí, mất sức lao động, bệnh binh hàng tháng và các
đối tượng khác thuộc diện không áp dụng.
- Tổ chức xét duyệt hồ sơ; tổng hợp kết quả, báo cáo Ban chỉ đạo huyện (quận).
- Tổng hợp hồ sơ; làm công văn, kèm theo danh sách có xác nhận của Uỷ ban nhân dân
huyện (quận), báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
4.
4
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố):
4.
4.1
- Tiếp nhận hồ sơ của Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận); xét duyệt, tổng hợp báo cáo
xin ý kiến Ban chỉ đạo và Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố).
- Lập bản xét duyệt và đề nghị đối với từng trường
hợp.
- Làm công văn, kèm theo danh sách và hồ sơ đối tượng đủ điều kiện hưởng
chế độ báo
cáo Quân khu (qua Phòng Chính sách).
4.
4.2
- Bàn giao hồ sơ hưởng
trợ cấp hàng tháng của đối tượng cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tiếp nhận, chậm nhất không quá 45 ngày, kể từ ngày ký quyết định hưởng
chế độ.
207
- Chuyển trả giấy tờ gốc cho đối tượng
chậm nhất 30 ngày sau khi Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ.
Đối với Bộ Tư
lệnh Thủ đô Hà Nội, cơ quan Cục Chính trị thực hiện trách nhiệm
tương tự Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) trong việc chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền và
phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố Hà Nội.
5.
5
Bộ Tư lệnh các quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội: Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức xét duyệt; đề nghị Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị).
6.
6
Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị:
- Thẩm định, ra quyết định hưởng
chế độ trợ cấp hàng tháng.
- Tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm
kinh phí.
- Làm công văn giới thiệu, kèm hồ sơ chuyển về Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố)
bàn giao Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh (thành phố) để chi trả chế độ.
1
- Bản khai cá nhân của đối tượng;
- Một hoặc các giấy tờ gốc hoặc đuợc
coi là giấy tờ gốc; hoặc giấy tờ liên quan;
- Bản photo chứng minh thư
nhân
dân (có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường);
- Biên bản xét và xác nhận của hội nghị Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh xã, phường;
- Công văn đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường;
2
- Công văn đề nghị của các cấp;
- Danh sách đối tượng
được
hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng;
- Bản xét duyệt và đề nghị của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố;
- Giấy xác nhận quá trình công tác trong quân đội;
- Giấy giới thiệu chi trả trợ cấp hàng tháng.
3
Bản khai cá nhân (Mẫu 1A), Thông tư liên tịch số 144/2008/TTLT-BQP-BLĐTBXH- BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương.
Số bộ hồ sơ: 3 (bộ)
1
a) Đối tượng
và điều kiện áp dụng:
Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước,
nhập ngũ từ ngày 30/4/1975 trở
về trước,
có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về
địa phương, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu
trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế
độ bệnh binh hàng tháng, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
- Đã chuyển ngành rồi thôi việc;
- Đã phục viên, xuất ngũ một thời gian rồi tiếp tục công tác (tái ngũ, làm việc ở cơ
quan, đơn vị, tổ chức ngoài quân đội), sau đó lại phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Thông tư liên tịch số 144/2008/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ
Quốc phòng, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ
đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong
quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương.
2
b) Đối tượng
không áp dụng:
- Những người
thuộc đối tượng
nêu trên nhưng hiện đang hưởng
chế độ hưu trí, chế độ
mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng; hoặc hiện đang công tác hưởng
lương
từ ngân sách Nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Những người
phản bội, đầu hàng địch; người vi phạm kỷ luật bị tước danh hiệu quân
nhân; người
tính đến ngày Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành mà đang
chấp hành án tù chung thân hoặc bị kết án một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia mà
chưa
được
xoá án tích;
- Người
xuất cảnh ra nước
ngoài (bao gồm cả người
đi lao động hợp tác quốc tế) và ở
lại nước
ngoài bất hợp pháp;
- Người
đã từ trần nhưng
không còn vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; con đẻ, con nuôi
hoặc người
nuôi dưỡng
hợp pháp.
Thông tư liên tịch số 144/2008/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ
Quốc phòng, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ
đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương.