Điểm mới của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024: Về chế độ ốm đau và chế độ thai sản

Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2024 đã sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ ốm đau và chế độ thai sản. Những điểm mới này đã gia tăng quyền lợi cho người tham gia BHXH.

1. Về chế độ ốm đau

a) Bổ sung quy định chế độ ốm đau nửa ngày để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho người lao động (khoản 5 Điều 45) với nội dung:

Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày. Khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động (NLĐ) nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.

b) Luật hóa bổ sung quy định các trường hợp NLĐ nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau (điểm a, c, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 42):

- Điều trị khi mắc bệnh mà không phải bệnh nghề nghiệp.

- Điều trị khi bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

- Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

c) Sửa đổi quy định về chế độ ốm đau dài ngày, theo đó NLĐ có thể hưởng chế độ ốm đau trong một năm tối đa từ 30 đến 70 ngày tùy theo điều kiện làm việc với mức hưởng bằng 75% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, sau đó khi hưởng hết thời hạn hưởng mà vẫn tiếp tục điều trị thì NLĐ nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức hưởng thấp hơn như sau:

- Bằng 65% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH nếu đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 30 năm trở lên.

- Bằng 55% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH nếu đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.

- Bằng 50% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH nếu đã đóng BHXH bắt buộc dưới 15 năm.

d) NLĐ được quỹ BHXH đóng BHYT trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

2. Về chế độ thai sản

2.1. Chế độ thai sản đối với BHXH bắt buộc

a) Bổ sung quy định trường hợp lao động nữ mang thai hoặc lao động nữ mang thai hộ có đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH bắt buộc để hưởng chế độ thai sản khi sinh con; nếu trong trường hợp thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên mà bị sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì lao động nữ và người chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như trường hợp lao động nữ sinh con.

Theo đó, đối với lao động nữ mang thai hoặc lao động nữ mang thai hộ mà thai từ đủ 22 tuần tuổi bị chết, sẽ có 02 trường hợp xảy ra:

- Đối với trường hợp đủ điều kiện thời gian đóng BHXH bắt buộc như đối với trường hợp sinh con thì được hưởng chế độ như trường hợp thai sản sinh con.

- Đối với trường hợp chưa đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH bắt buộc thì được nghỉ 50 ngày nếu thai từ 22 tuần tuổi trở lên (quy định này đã mở rộng hơn so với Luật BHXH năm 2014 là “50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên”).

b) Bổ sung quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con, mà trước khi sinh con phải nghỉ việc để điều trị vô sinh. Theo đó, lao động nữ chỉ cần đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con.

c) Quy định trường hợp lao động nữ mang thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên đủ điều kiện quy định mà bị sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì lao động nữ và người chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như trường hợp lao động nữ sinh con.

d) Sửa đổi quy định thời gian hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp sau khi sinh con chết.

đ) Bổ sung quy định về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam có vợ sinh con như sau:

- Trường hợp sinh ba trở lên phải phẫu thuật thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi.

- Ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ thai sản phải trong khoảng thời gian 60 ngày kể từ ngày vợ sinh con; trường hợp NLĐ nghỉ nhiều lần thì ngày bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng phải trong khoảng thời gian 60 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật BHXH.

e) Sửa đổi quy định về thời gian hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH như sau:

- Đối với trường hợp lao động nữ sinh con, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, lao động nữ nhờ mang thai hộ thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH bắt buộc, NLĐ và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.

- Đối với các trường hợp khác mà có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH bắt buộc, NLĐ và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.

g) Luật hóa quy định đối với lao động nữ mang thai hộ và lao động nữ nhờ mang thai hộ.

h) Trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

  - Luật hóa quy định: Lao động nữ sinh con nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 của Luật BHXH mà người chồng có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật BHXH thì người chồng được trợ cấp một lần.

- Bổ sung quy định “Trường hợp người mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia BHXH bắt buộc hoặc không đủ điều kiện thì người chồng của người mang thai hộ đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm người mang thai hộ sinh con được trợ cấp một lần”.

- Sửa đổi quy định về mức trợ cấp thai sản một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức tham chiếu tại tháng lao động nữ sinh con, nhận con do nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi.

k) NLĐ được quỹ BHXH đóng bảo hiểm y tế trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

2.2. Bổ sung chế độ thai sản vào chính sách BHXH tự nguyện

Nghị quyết số 28-NQ/TW có nội dung: BHXH tự nguyện với các chế độ hưu trí, tử tuất hiện nay, từng bước mở rộng sang các chế độ khác. Khảo sát, tổng kết thi hành Luật BHXH năm 2014 cho thấy, có nhiều nguyên nhân dẫn đến số người tham gia BHXH tự nguyện còn thấp trong đó có nguyên nhân do chế độ được hưởng còn thiếu hấp dẫn vì NLĐ chưa được hưởng các chế độ ngắn hạn. Trong khi thực tế thời gian qua, Nhà nước đã có chính sách hỗ trợ cho phụ nữ là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn khi sinh con đúng chính sách dân số.

Do đó, Luật BHXH năm 2024 quy định NLĐ tham gia BHXH tự nguyện (bao gồm cả lao động nữ và lao động nam) khi sinh con hoặc có vợ sinh con nếu đáp ứng đủ điều kiện (đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con) thì được hưởng trợ cấp bằng 02 triệu đồng cho mỗi con được sinh ra và mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ.

Kinh phí thực hiện trợ cấp này do Ngân sách nhà nước bảo đảm và Chính phủ quyết định điều chỉnh mức trợ cấp thai sản phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của NSNN từng thời kỳ.

Lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người dân tộc Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo khi sinh con ngoài trợ cấp thai sản (nêu trên) còn được hưởng chính sách hỗ trợ khác theo quy định của Chính phủ./.


Phòng Công nghệ thông tin - Hồ sơ/Cục Chính sách - Xã hội
Số lượt đọc: 9 Cập nhật lúc: 12/07/2025 7:31
TIN KHÁC
Số/ký hiệu Ngày ban hành Trích yếu
194/HD-CS 18/01/2023 Hướng dẫn công tác chính sách năm 2023
20/QĐ-CT 05/01/2023 Phê duyệt Kế hoạch công tác chính sách năm 2023
1757/CT-CS 19/10/2022 Về việc rà soát, đánh giá thực trạng; đề xuất chủ trương, giải pháp hỗ trợ giải quyết chính sách, ổn định hậu phương cán bộ, QNCN, CCQP, CN&VCQP
1528/CT-CS 13/09/2022 Về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách hậu phương quân đội
1263/CS-NC 08/06/2022 Về việc giải quyết chế độ, chính sách đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng trong bàn giao, giải thể các trường cao đẳng nghề do Bộ Quốc phòng quản lý
Số/ký hiệu Ngày ban hành Trích yếu
65/2025/TT-BQP 03/07/2025 Thông tư của Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về tính tuổi quân; cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh, Thẻ; tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; phong, thăng, giáng cấp bậc, bổ nhiệm, giáng chức, cách chức và thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ; hình thức, nội dung, thời gian sinh hoạt của quân nhân dự bị
63/2025/TT-BQP 01/07/2025 Thông tư của Bộ Quốc phòng quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31/3/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01/9/20215 của Chính phủ
25/2025/TT-BYT 30/06/2025 Thông tư của Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật Bảo hiểm xã hội, Luật An toàn, vệ sinh lao động về lĩnh vực y tế và một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh
176/2025/NĐ-CP 30/06/2025 Nghị định Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về trợ cấp hưu trí xã hội
12/2025/TT-BNV 30/06/2025 Thông tư của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

Nhắn tìm đồng đội - Số 563

23/07/2024 17:08


THỐNG KÊ TRUY CẬP

SỐ LƯỢT TRUY CẬP HIỆN TẠI: 227

TỔNG SỐ LƯỢT TRUY CẬP: 26332244